Đối với đào tại lái xe hạng A1, A: người học lái xe tham dự đầy đủ thời gian học trong chương trình đào tạo được xét hoàn thành khóa đào tạo.
(Ghi chú: Theo trao đổi nhanh với Lãnh đạo Sở thì mỗi học viên phải có 1 bản xác nhận này) Tải File giấy xác nhận
Có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về nội dung pháp luật giao thông đường bộ, trường hợp các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ;
Có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về cấu tạo; trường hợp các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả thì phải có hệ thống tranh vẽ;
Phù hợp với các hạng xe quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Thông số kỹ thuật các hình tập lái phù hợp kích thước hình sát hạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng.
1. Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với chương trình khung đào tạo lái xe quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; cơ sở đào tạo lái xe thực hiện việc biên soạn, thẩm định, ban hành giáo trình đào tạo theo trình tự quy định tại Điều 10 Thông tư này
2. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Báo cáo đăng ký khóa đào tạo lái xe theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch đào tạo theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Sổ phân công giáo viên, xe tập lái tham gia giảng dạy theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Mẫu tiến độ đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này;
đ) Sổ theo dõi kết quả học tập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
e) Sổ tay giáo viên theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này (sử dụng đối với các môn lý thuyết theo hình thức tập trung trừ môn
học pháp luật về giao thông đường bộ, sử dụng đối với các bài thực hành lái xe trên
sân tập lái trừ nội dung tập lái trên cabin học lái xe ô tô);
g) Sổ theo dõi học viên xét hoàn thành khóa đào tạo theo quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1 sử dụng các tài liệu quy định tại điểm a, điểm e khoản 2 Điều này làm tài liệu quản lý đào tạo.
a) Báo cáo đăng ký khóa đào tạo lái xe theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Sổ tay giáo viên theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (sử dụng đối với các môn lý thuyết theo hình thức tập trung trừ môn học pháp luật về giao thông đường bộ, sử dụng đối với các bài thực hành lái xe trên sân tập lái trừ nội dung tập lái trên cabin học lái xe ô tô);
Biên soạn giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.
Thẩm định giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.
Ban hành giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.
Trình tự biên soạn, thẩm định và ban hành giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài)
1. Cơ sở đào tạo lái xe lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan của khóa đào tạo:
a) Lưu trữ vĩnh viễn đối với sổ theo dõi học viên hoàn thành khóa đào tạo; phương án hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1;
b) 03 năm đối với: hồ sơ kiểm tra hoàn thành khóa học, các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này và mẫu số 6 Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sở Xây dựng lưu trữ tài liệu về đào tạo trong thời gian 03 năm, gồm:
a) Báo cáo đăng ký khóa đào tạo lái xe của cơ sở đào tạo;
b) Kế hoạch đào tạo của cơ sở đào tạo;
c) Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo của Sở Xây dựng;
1. Hệ thống thông tin quản lý, giám sát đào tạo lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe:
a) Quản lý tối thiểu các thông tin của học viên: mã học viên (được tạo lập theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này); họ tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú; số giấy phép lái xe (đối với trường hợp nâng hạng); số giấy xác nhận hoàn thành khóa đào tạo (được tạo lập theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này); khóa đào tạo; hạng xe đào tạo; thời gian lái xe an toàn đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe; tên cơ sở đào tạo lái xe; ảnh chân dung;
b) Quản lý tối thiểu thông tin về khóa đào tạo: số, ngày, tháng, năm báo cáo đăng ký khóa đào tạo lái xe, mã khóa đào tạo lái xe (được tạo lập theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này), hệ đào tạo lái xe (đào tạo mới hoặc nâng hạng), hạng đào tạo lái xe, số lượng học viên, hình thức học của học viên, ngày khai giảng, ngày bế giảng;
d) Quản lý tối thiểu thông tin giáo viên dạy lái xe: số giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (nếu có); họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; hạng được phép đào tạo; hình thức tuyển dụng; trình độ văn hóa; trình độ sư phạm; hạng giấy phép lái xe; ngày trúng tuyển; thâm niên dạy lái xe; môn học giảng dạy;
đ) Quản lý tối thiểu thông tin xe tập lái: số giấy phép xe tập lái; số đăng ký xe; nhãn xe; hạng xe; năm sản xuất; chủ sở hữu/hợp đồng; hệ thống phanh phụ;
e) Có chức năng quản lý, kết nối, truyền dữ liệu quản lý DAT về Hệ thống thông tin quản lý, giám sát đào tạo lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam;
g) Có chức năng lập và cung cấp cho Sở Xây dựng báo cáo đăng ký khóa đào tạo lái xe;
h) Có chức năng cung cấp cho Sở Xây dựng thông tin học viên được cấp giấy xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe, tối thiểu gồm: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú; số giấy phép lái xe (nếu có); số giấy xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khóa đào tạo;
i) Có chức năng kiểm soát lịch làm việc của giáo viên, lịch sử dụng xe tập lái;
k) Có chức năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
l) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin quản lý, giám sát đào tạo lái xe tại Sở Xây dựng và các hệ thống thông tin liên quan;
m) Bảo đảm các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật.
1. Đối với công tác đào tạo lái xe:
a) Tổ chức tuyển sinh đào tạo bảo đảm các yêu cầu đối với người học lái xe theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này;
b) Ký hợp đồng đào tạo với người học lái xe gồm các nội dung chính sau: hạng giấy phép lái xe đào tạo; địa điểm đào tạo; thời gian hoàn thành khóa học; mức học phí và phương thức thanh toán học phí; trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; thanh lý hợp đồng; các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
c) Công khai quy chế tuyển sinh, mức thu học phí và quản lý đào tạo trên trang thông tin của cơ sở đào tạo lái xe;
d) Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1 phải duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy bảo đảm điều kiện theo quy định;
đ) Thông báo phương án hoạt động đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này đến Sở Xây dựng trước khi tổ chức đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1; trường hợp có thay đổi các thông tin tại phương án hoạt động đào tạo, phải thông báo phương án hoạt động đào tạo thay thế đến Sở Xây dựng; tổ chức đào tạo lái xe mô tô đúng phương án hoạt động đào tạo đã đăng ký;
n) Xây dựng, phê duyệt hình thức, chương trình đào tạo lái xe chi tiết theo trình tự biên soạn, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo quy định tại Điều 10 và Phụ lục IX Thông tư này, báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý. Việc tổ chức đào tạo lái xe theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này;
o) Gửi danh sách và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với thông tin học viên được cấp giấy xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe về Sở Xây dựng và gửi cho cơ quan quản lý sát hạch của ngành Công an khi có yêu cầu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
1. Đối với các khóa đào tạo đã khải giảng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện việc kiểm tra hoàn thành khóa đào tạo trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ sở đào tạo được chủ động lựa chọn quy trình đánh giá kết quả học tập nội dung đào tạo lý thuyết và thực hành của học viên để xét hoàn thành khóa đào tạo theo quy định tại Thông tư này hoặc theo quy định tại Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với các khóa đào tạo đã thực hiện việc kiểm tra hoàn thành khóa đào tạo trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo theo quy định tại Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Đối với các giấy xác nhận hoàn thành khóa đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị sử dụng theo quy định.
4. Sở Xây dựng và cơ sở đào tạo lái xe tiếp tục thực hiện việc truyền và tiếp nhận dữ liệu liên quan đến công tác đào tạo lái xe qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe đến hết ngày 30/6/2026./.